Chí 至
Chí 至 là một chữ thuộc nhóm chữ tượng hình 象形. Giáp cốt văn đã thấy chữ 至 Chí xuất hiện.
Dạng Giáp cốt văn của 至 được gồm hai phần: bộ 矢 “Thỉ”, vẽ hình mũi tên và bộ 一 “Nhất” (biểu thị đích đến của mũi tên), hình dáng chữ biểu thị mũi tên đã đến đích. Ngoài ra, 矢 “thỉ” có thể là thành phần biểu thị âm thanh của chữ 至. Chữ “Chí” vốn có nghĩa là là “đạt đến”.
Sách Thuyết văn giải tự giải thích chữ 至 theo dạng Triện văn như sau: 鳥飛从高下至地也。从一,一猶地也。象形。Chim bay từ trên cao xuống đất. Từ hình dáng của nhất, chữ nhất giống như mặt đất. Thuộc loại tượng hình. [1]
Sách Tìm Về Cội Nguồn Chữ Hán có giải thích chữ 至 rằng: Phần trên của chữ là một chiếc tên, nét ngang phía dưới là nơi tên bắn tới. Nghĩa gốc là “đạt tới”, như Kinh Thi: Như con sông mới chí (đến).” Mở rộng thành nghĩa cực (nghĩa là tuyệt đỉnh cao nhất). Luận ngữ: Tột chí (bực) rồi sao? [2]
Lại nói, chữ 至 này còn có nghĩa là một trong 24 tiết. “Ðông chí” 冬至 ngày Đông chí, “Hạ chí” 夏至 ngày Hạ chí. Sở dĩ gọi là chí vì bấy giờ vòng mặt trời đã xoay đến nam cực, bắc cực vậy. [3]
Nhân vừa qua tiết Đông chí, xin gửi đến quý độc giả bài thơ Đông chí của Nguyễn Khuyến như sau. [4]
冬至
雲走風飛霜滿天,
光陰從此入新年。
春回舊徑鳥知未,
樹破新芽花欲然。
壓悶日將醇酒酌,
畏寒夜抱火爐眠。
近來懶向西園上,
強起扶筇看水仙。
Đông Chí
Vân tẩu phong phi sương mãn thiên,
Quang âm tòng thử nhập tân niên.
Xuân hồi cựu kính điểu tri vị,
Thụ phá tân nha hoa dục nhiên.
Áp muộn nhật tương thuần tửu chước,
Uý hàn dạ bão hoả lô miên.
Cận lai lãn hướng tây viên thướng,
Cưỡng khởi phù cung khán thuỷ tiên.
Dịch nghĩa
Mây chạy gió bay sương toả đầy trời
Quang cảng từ đấy bước sang năm mới
Xuân về lối cũ chim đã biết chưa?
Cây nẩy mầm non hoa sẽ đỏ như lửa cháy
Nén buồn ngày đem rượu ngọt ra uống
Sợ lạnh ban đêm ôm lồng ấp mà nằm
Gần đây lười không ra thăm vườn tây
Nay gượng đứng dậy chống gậy ra đó mà xem hoa thuỷ tiên
Dịch thơ
Mây chạy sương buông lại gió lay,
Phong quang năm mới kể từ nay.
Xuân về lối cũ, chim hay chửa;
Cây nảy mầm non, hoa sẽ đầy.
Ngại rét, đêm ôm lồng ấp ngủ,
Nén buồn, ngày mượn chén nồng khuây.
Vườn Tây đi dạo lâu nay biếng,
Vì thuỷ tiên mà gượng tới đây.
(Đỗ Ngọc Toại dịch)
Thư viện mong nhận được nhiều kiến giải khác về chữ Chí từ bạn đọc.
Tài liệu tham khảo
[1] Hứa Thận, Thuyết văn giải tự chân bản, “Quyển 12 – thượng”. Bản scan từ bản của Đại học Waseda lưu giữ.
[2] Lý Lạc Nghị, Tìm về cội nguồn chữ Hán, Nxb. Thế giới, 1997, trang 91
[3] Thiều Chửu, Hán Việt Tự điển, Nxb. Văn hóa - Thông tin, 2009, trang 657
[4] Trần Văn Nhĩ, Tuyển tập thơ chữ Hán Nguyễn Khuyến, Nxb. Văn Nghệ, 2005. Dẫn từ website chieuta.com