Cúc 菊 - hoa cúc là biểu tượng đặc trưng của mùa thu, khi năng lượng vạn vật bắt đầu thu về, chuẩn bị cho giấc ngủ đông. Trong tự nhiên, hoa cúc chịu lạnh tốt, nở rộng khi vạn vật khác đã lụi tàn, không chỉ mang vẻ đẹp của một loài hoa còn mang sức sống mãnh liệt, cùng nhiều câu chuyện ẩn bên trong.
Chữ cúc 菊, thuộc dạng Hình thanh 形声, được cấu tạo bởi:
Thảo 艹(艸): Cỏ, chữ để gọi tóm các loài cỏ (biểu ý)
Cúc 匊: Nắm, nắm đồ ở trong tay (biểu âm)
Trong Thuyết văn giải tự có giải thích chữ cúc như sau: 大菊,蘧麥。从艸匊聲。(Phiên âm: Đại cúc, cừ mạch. Tòng thảo cúc thanh). Tạm dịch: Hoa cúc, một thứ cỏ, có hạt như hạt thóc, dùng làm thuốc. Chữ này cấu thành bởi bộ thảo và cúc biểu âm.
Theo Baidu có giải thích ý nghĩa của cúc là: “Hoa cúc, cây thân thảo lâu năm. Có rất nhiều loại. Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Có thể làm cây cảnh. Hoa cúc trắng có thể dùng làm đồ uống. Nó cũng có thể được sử dụng làm thuốc, chủ yếu trị cảm, sốt, đau đầu, ho, v.v”.
Hoa cúc không chỉ vẻ đẹp kín đáo, giản dị mà còn biểu tượng cho khí chất thanh cao, lối ẩn dật của người quân tử. Nhân đây, xin gợi lại đôi câu thơ trong bài Thu cúc 秋菊 của tác giả Ngô Thì Nhậm 吳時壬.
秋菊
高節衝寒放滿山,
獨超群毀點秋顏。
忽思舊歲東籬下,
對酒餐英盡日閒。
Thu cúc
Cao tiết xung hàn phóng mãn sơn,
Độc siêu quần huỷ điểm thu nhan.
Hốt tư cựu tuế đông ly hạ,
Đối tửu xan anh tận nhật nhàn.
Dịch nghĩa
Một giống hoa cao tiết, phá tung hơi rét, nở ra đầy núi
Điểm riêng cảnh sắc mùa thu, vượt hẳn các loài cây cỏ khác
Sực nhớ hồi năm ngoái, ngồi dưới giậu hoa bên tường đông nơi vườn cũ
Nhắp chén rượu, nhai bông cúc non, suốt ngày nhàn rỗi
Rét về vách núi đầy hoa,
Vì thu trang điểm vượt xa muôn loài.
Giậu đông vườn cũ nhớ hoài,
Nhắm hương hoa cúc, say dài năm xưa.
(Hải Như dịch)