Huệ 惠
Chữ Huệ 惠 là một chữ thuộc nhóm chữ Hình thanh, được ghi nhận xuất hiện sớm nhất vào thời Kim văn, mang một số nghĩa như sau: Ơn, như: huệ trạch 惠澤 (ân trạch); Sáng trí, thông minh, như: tuyệt huệ” 絕惠 (rất thông minh); Ban ơn, ban thưởng, như: huệ tặng 惠贈 kính tặng; Hòa thuận, nhu thuận, như: Chung ôn thả huệ, thục thận kì thân 終溫且惠, 淑慎其身 (Rốt cùng, ôn hòa kính thuận, hiền và cẩn thận lấy thân);
Lòng thương, lòng nhân ái, như: Hữu quân tử chi đạo tứ yên: kì hành kỉ dã cung, kì sự thượng dã kính, kì dưỡng dân dã huệ, kì sử dân dã nghĩa 有君子之道四焉: 其行己也恭, 其事上也敬, 其養民也惠, 其使民也義 (Có bốn điều hợp với đạo người quân tử: giữ mình thì khiêm cung, thờ vua thì kính cẩn, nuôi dân thì có lòng nhân ái, sai dân thì hợp tình hợp lí).
Trong Kim văn, chữ 惠 được cấu tạo gồm bộ tâm 心 biểu ý và chữ chuyên 叀biểu âm. Nó là một chữ phái sinh (孳乳字) từ chữ 叀, tức chữ 惠 được phát triển, mở rộng từ chữ gốc 叀. Ban đầu, chữ này vốn viết là 叀, về sau thêm bộ tâm ở bên, tạo thành chữ 惠, như ta thấy ngày nay. [1]
Sách Thuyết văn giải tự của Hứa Thận giải thích nghĩa chữ 惠 như sau: 仁也。从心从叀。,古文惠从芔〖注〗徐鍇曰: “爲惠者,心專也。” Nghĩa là: (Huệ) là nhân từ, lòng nhân. Chữ này được cấu tạo từ bộ 心 và 叀. Trong cổ văn, chữ 惠 còn được viết theo bộ thảo 芔 (bộ thảo phía trên chữ tâm). Chú thích của học giả Từ Hài 徐鍇: “Người có thể làm nên ân huệ, nhân hậu là người có lòng chuyên nhất.” [2]
Đoàn Ngọc Tài có giải thêm như sau: Trong bộ nhân 人 của từ điển, ghi rằng: Nhân là thân thiết (親). Trong kinh, truyện đôi khi mượn chữ 惠 để viết thay cho chữ 慧 (trí tuệ). Vì 惠 và 慧 đồng âm, nên cổ nhân nhiều lúc dùng thay thế nhau, đặc biệt trong văn viết, gây ra hiện tượng giả tá. [3]
Bàn về chữ 惠, sách Luận ngữ có chép như sau: 子曰:「君子懷德,小人懷土;君子懷刑,小人懷惠。」 Nghĩa là: Khổng Tử nói: “Người quân tử lo nghĩ về đạo đức,
kẻ tiểu nhân chỉ bận tâm đến đất đai. Người quân tử suy xét đến pháp luật, kẻ tiểu nhân chỉ nghĩ đến ân huệ ban phát.” [4]
Trong bài Bệnh thuật 《病述》 của Ngô Thì Nhậm 吳時壬 có 4 câu cuối như sau: [5]
畜有履時須養正,
損逢益處便回春。
賢言疚疾恆生惠,
樽節清修是保真。
Phiên âm:
Súc hữu lý thì tu dưỡng chính,
Tổn phùng ích xứ tiện hồi xuân.
Hiền ngôn cứu tật hằng sinh huệ,
Tôn tiết thanh tu thị bảo chân.
Dịch thơ:
Ốm xong sẽ khoẻ, lòng ngay thẳng
Hao lại được bù, ắt cảnh xuân
Thánh dạy: Ốm lâu sinh sáng suốt
Giữ mình thanh đạm, vẹn mười phân
(Lâm Giang dịch)
Thư viện Huệ Quang – Đoàn Thanh Ngân
Tài liệu tham khảo
[1] 漢語多功能字庫, 惠, Truy xuất từ: https://humanum.arts.cuhk.edu.hk/Lexis/lexi-mf/search.php...
[2] Hứa Thận, Thuyết văn giải tự chân bản, “Quyển 4”, Bản scan từ bản của Đại học Waseda lưu giữ
[3] 汉典, 惠, Truy xuất từ: https://www.zdic.net/hans/%E6%83%A0
[4] 中國哲學書電子化計劃, 論語 – 里仁, Truy xuất từ: https://ctext.org/pre-qin-and-han/zh?searchu=%E6%95%8F
[5] Thi viện, Bệnh thuật 《病述》, Truy xuất từ: https://www.thivien.net/.../poem-2sg9_LEFyITfwXTTkguGfQ...