Chữ Khánh

Chữ Khánh

KHÁNH

Chữ là một chữ thuộc dạng Hội ý, sách Đường Vận《唐韻》chép phiên thiết của chữ này là Khổ định thiết 苦定切, cho âm đọc Hán Việt là “khánh”. Trong Giáp cốt văn và Kim văn chữ “khánh” vốn là chữ , thể hiện hình ảnh của một cánh tay cầm một cái dùi đánh vào khánh. Từ Triện văn trở về sau, chữ kết hợp thêm bộ thạch ở phía dưới, biểu thị chất liệu của nhạc khí này, và chữ khánh này thông dụng cho đến ngày hôm nay. Nghĩa gốc của chữ khánh dùng để chỉ một loại nhạc khí thời cổ đại, có hình dạng như cái thước cong, có thể treo trên giá, dùng dùi đánh vào phát ra âm thanh và được làm bằng đá hoặc ngọc quý. Về sau trong chốn Thiền môn, các vị tăng, ni thường sử dụng khánh làm một pháp khí dùng trong nghi lễ tán tụng hoặc để báo hiệu thời khóa, tập hợp chư Tăng. Chất liệu cũng có thay đổi, dùng đồng, thiếc hoặc gỗ để tạo thành.

A black symbol with a bird on it

Description automatically generated                 A black symbol with a white background

Description automatically generated  

Giáp cốt văn                             Triện văn

Khánh là một loại nhạc khí thuộc bộ gõ, dùng dùi gỗ đánh vào để phát ra âm thanh, có chức năng và được sử dụng cũng tương tự như trống. Thường được dùng nhiều trong các nghi lễ cúng tế và âm nhạc giải trí.

Tùy theo chất liệu chế tạo và chức năng sử dụng mà khánh có các tên gọi khác nhau, có thể kể ra một số tiêu biểu như:

Các loại khánh có chức năng trong biểu diễn âm nhạc (Nhạc khánh 樂磬):

  • Kim khánh 金磬: Khánh làm từ vàng.
  • Ngọc khánh 玉磬: Khánh làm bằng ngọc
  • Đồng khánh 銅磬: Khánh làm bng đồng.
  • Thiết khánh 鐡磬: Khánh làm bằng thiết.
  • Đặc khánh 特磬: Là tên gi riêng bit ca khánh mt s địa phương.
  • Biên khánh 編磬: Là mt t hp nhc c gm 16 cái khánh kết hp, được treo trên khung g có hai tng và s dng dùi để gõ vào, mi cái khánh có mt âm thanh riêng bit, kết hp to thành âm nhc du dương trm bng hài hòa. Được s dng trong l nhc cung đình Trung Quc và Triu Tiên.

Khánh được sử dụng trong chốn Thiền môn được gọi là Pháp khánh 法磬 hay Tăng khánh 僧磬. Có hình dạng như cái bát, dùng dùi để đánh và có đế lót không treo trên giàn, hoàn toàn khác biệt so với nhạc khánh. Ở Việt Nam khánh dùng trong tán tụng còn được gọi là chuông gia trì. Theo thầy Thích Thiện Phước trong sách Lễ Nghi Phật Giáo, khánh dùng trong các tự viện có ba loại sau:

  • Khánh tròn: Hay còn gọi là Đại khánh 大磬, có hình dáng như cái bát, dùng đồng, vàng, đá đúc thành. Thường đặt Chánh đin và T đường, phi hp vi mõ trong tán tng. Khi đánh lên để điu hòa tiết tu âm điu và báo hiu cho đại chúng l Pht hay kết thúc mt bài chú, mt đon kinh văn, mt danh hiu Pht hoc B Tát. Tạo một cảm giác an nhiên, bình thản và phấn chấn tinh thần.
  • Khánh dẹp: Hình dạng như đám mây (Vân khánh 雲磬), dùng đá hoc kim loi đúc thành. Thường treo bên ngoài, đánh để báo hiu thi khóa, thông báo tp hp đại chúng.
  • Khánh tay: Có tên khác là Dẫn khánh 引磬, hình bán cu dùng đồng đúc thành, dưới đáy có khoan l gn cán (bng đồng hoc g), dùng thanh bng kim loi hoc g để gõ. Kết hp vi mõ để hướng dn dùng trong các bài tán l bái Tam bo, sám nguyn, kinh hành nim Pht, t quy y,... To cho người nghe cm nhn được các tiết tu âm điu hài hòa.

Đây là một pháp khí quan trọng trong Phật giáo, được sử dụng thường xuyên trong các buổi lễ tán tụng. Tương tự như trống, khánh cũng được sử dụng trong rất nhiều các nghi lễ thuộc các tôn giáo khác nhau. Khi đến chùa âm thanh của khánh ngân vang cảnh tỉnh tâm hồn, khiến người nghe có cảm giác lòng mình trở nên bình thản nhẹ nhàng, buông bỏ bớt muộn phiền ưu tư nơi trần thế, hướng tâm mình về chốn Thiền môn thanh tịnh, trang nghiêm.

 

Sáu câu cuối trong bài “Phạn Phúc Phủ sơn tăng” 覆釜山僧 của Thi Phật Vương Duy có nhắc đến tiếng “khánh”, là:

燈晝

磬夜方初

一悟寂

此生

何必深

身世

Phiên âm:

Nhiên đăng trú dục tận

Minh khánh dạ phương sơ

Nhất ngộ tịch vi lạc

Thử sinh nhàn hữu dư

Tư quy hà tất thâm

Thân thế do không hư

Dịch nghĩa:

Thắp đèn khi ban ngày sắp tắt,

Gõ khánh khi đêm sắp buông màn.

Một khi đã ngộ thì tịch diệt chính là niềm vui,

Đời này thong dong đã dư thừa.

Ngẫm rằng cần gì phải quy ẩn nơi xa,

Thân thể và thế gian chỉ tựa hư không thôi.

Tài liệu tham khảo:

  1. 顾建平,汉字图解字典,中国出版集团,2008.
  2. 漢典,Truy xuất từ https://www.zdic.net/hans/%E7%A3%AC. (Ngày truy cập 30/12/2024).
  3. Thích Thiện Phước, Nghi Thức Lễ Giáo (Tập 6), Nxb. Hồng Đức.
  4. Thiền sư Đức Sơn trùng biên, Sắc Tu Bách Trượng Thanh Quy, Thích Phước Sơn và Lý Việt Dũng dịch, Nxb. Phương Đông, 2008.
CHIA SẺ

Bài viết khác

Bài viết tiếp theoChữ Tiết
Bài viết trướcChữ Cổ

Tưởng niệm Ân Sư

Tưởng niệm Ân Sư

Tra cứu thư mục

Chọn thể loại:

Tặng sách - sách tặng

Tặng sách - sách tặng

Liên kết ngoài

Liên kết ngoài
Liên kết ngoài
Liên kết ngoài
Liên kết ngoài
Liên kết ngoài
Liên kết ngoài