Khí 氣
Chữ Khí 氣 là một chữ thuộc nhóm chữ Tượng hình.
Hai chữ 氣 và 气 là dạng cổ kim thể. Trong Thuyết văn giải tự chú của Đoàn Ngọc Tài có giải thích rằng: 气氣古今字。Chữ 气 này là cổ tự, chữ 氣 này là kim tự. [1]
Hiện nay, chữ khí phồn thể được dùng theo dạng chữ 氣 này, và chữ khí giản thể dùng theo dạng chữ 气 này, là dùng theo cổ thể.
Chữ 气, nghĩa gốc là vân khí. Thời Giáp cốt văn có 3 nét ngang, giống như khí mây trên trời.
Vì tự hình chữ 气 này và chữ tam 三 có phần giống nhau, cho nên về sau nét trên và dưới được viết cong, để phân biệt. Tự hình chữ này thay đổi hai nét trên dưới như vậy được tìm thấy ở thời Kim văn.
Sách Thuyết văn giải tự quyển 1 có giải thích chữ 气 như sau: 雲气也象形凡气之屬皆从气. Tạm dịch: (气) Là khí mây, (chữ này) thuộc loại chữ tượng hình, phàm (các chữ) thuộc về khí đều lấy theo bộ khí này. [2]
Ngoài ra, Đoàn Ngọc Tài còn giải thích thêm rằng: 自以氣爲雲气字,乃又作餼爲廩氣字矣。Bởi lấy chữ 氣 để biểu thị (nghĩa chữ) vân khí, bèn dùng chữ 餼 để biểu thị (thay nghĩa) lương thực. [1]
Còn về chữ 氣, sách Thuyết văn giải tự quyển 7 có giải thích chữ 氣 là: 饋客芻米也从米气聲春秋傳曰齊人來氣諸矦。Tạm dịch: Chữ khí mang nghĩa tặng cho khách lương thực. Chữ này được cấu tạo bởi bộ mễ biểu ý và chữ khí biểu âm. Xuân Thu truyện có chép rằng: Người nước Tề mang lương thực đến tặng cho chư hầu. [2]
Nhà thơ Đào Uyên Minh 陶淵明 thời Lục triều 六朝 trong 4 câu cuối bài Ẩm tửu 飲酒 (kỳ 5) có viết:
山氣日夕佳,
飛鳥相與還。
此還有真意,
欲辨已忘言。
Sơn khí nhật tịch giai,
Phi điểu tương dữ hoàn.
Thử hoàn hữu chân ý,
Dục biện dĩ vong ngôn.
Khí chiều ngợp ngợp sơn khê
Đôi chim thanh thản bay về nẻo vui
Cảnh kia chân ý bỗng ngời
Muốn đem bày tỏ thoắt lời lại quên.
(Trần Trọng Dương dịch)
Tài liệu tham khảo
[1] 漢典, 气, Truy xuất từ: https://www.zdic.net/hans/%E6%B0%94. (Ngày truy xuất: 07/01/2025)
[2]Hứa Thận, Thuyết văn giải tự chân bản, “Quyển 1 & 7”, Bản scan từ bản của Đại học Waseda lưu giữ.
[3] zuozhuan.5000yan, Truy xuất từ: https://zuozhuan.5000yan.com/zhao/22397.html. (Ngày truy cập 07/01/2025).