Khoan 寬
Chữ Khoan 寬 là một chữ thuộc nhóm chữ Hình thanh, chữ này được ghi nhận xuất hiện sớm nhất ở thời kì Kim văn. Chữ 寬 mang một số nghĩa như: Rộng lớn, như: khoan kiên bàng 寬肩膀 (bả vai rộng); Độ lượng, không nghiêm khắc, như: khoan hậu 寬厚 (rộng lượng); Bề rộng, chiều rộng, như: khoan tứ xích lục thốn 寬四尺六寸 (bề ngang bốn thước sáu tấc); Khoan dung, tha thứ, như: khoan kì kí vãng 寬其既往 (tha cho điều lỗi đã làm rồi). Nhà rộng, phàm vật gì đựng chứa còn có chỗ rộng thừa thãi đều gọi là khoan.
Thời Kim văn, chữ 寬 bao gồm bộ miên 宀 (mái nhà) và chữ hoàn 萈 biểu âm. Nghĩa gốc là nhà cửa rộng rãi, thoáng đãng, từ đó được dẫn nghĩa mở rộng ra thành rộng lớn, thư giãn, khoan dung, khoan thai. Đồng thời, cũng biểu thị nghĩa khoan dung, không nghiêm ngặt, nới lỏng. [1]
Sách Thuyết văn giải tự của Hứa Thận giải thích nghĩa chữ 寬 như sau: “屋寬大也。从宀萈聲。” Nghĩa là: (寬) là căn nhà rộng lớn, chữ này có bộ miên 宀 biểu ý và chữ 萈 biểu âm. [2] Đoàn Ngọc Tài có chú giải thêm là: “Sách Quảng Vận chép: “裕也,緩也”, nghĩa là khoan dung, thong thả. Đây chính là những nghĩa được phát triển từ nghĩa gốc.” Trong cổ văn, người ta mượn tạm chữ “完” để biểu thị nghĩa này. [3]
Bàn về chữ 寬, trong sách Luận Ngữ có chép như sau: “子張問仁於孔子。孔子曰: “能行五者於天下,為仁矣。” 請問之。曰: “恭、寬、信、敏、惠。恭則不侮,寬則得眾,信則人任焉,敏則有功,惠則足以使人。” Nghĩa là: “Tử Trương hỏi Khổng Tử về đạo Nhân. Khổng Tử đáp: “Ai có thể thực hành năm điều này trong thiên hạ thì gọi là nhân vậy. Tử Trương thỉnh cầu hỏi tiếp. Khổng Tử nói: “đó là cung, khoan, tín, mẫn, huệ. Khiêm cung thì không bị khinh mạn. Khoan dung thì được lòng người. Thành tín thì người ta có thể giao việc. Mẫn tiệp thì việc sẽ thành công. Ân huệ thì đủ để sai khiến người khác”.” [4]
Trong bài thơ Hải khẩu dạ bạc hữu cảm《海口夜泊有感》của tác giả Nguyễn Trãi 阮廌 có 4 câu đầu như sau: [5]
Nguyên văn:
湖海年來興未闌,
乾坤到處覺心寬。
眼邊春色薰人醉,
枕上潮聲入夢寒。
Phiên âm:
Hồ hải niên lai hứng vị lan,
Càn khôn đáo xứ giác tâm khoan.
Nhãn biên xuân sắc huân nhân tuý,
Chẩm thượng triều thanh nhập mộng hàn.
Dịch thơ:
Hồ hải lâu nay hứng chửa tàn,
Đất trời đâu chẳng thấy lòng khoan.
Xuân bày trước mắt người say ngắm,
Sóng vỗ bên đầu mộng muốn tan.
(Đào Duy Anh dịch)
Thư viện Huệ Quang – Đoàn Thanh Ngân
Tài liệu tham khảo
[1] 漢語多功能字庫, 寬, Truy xuất từ: https://humanum.arts.cuhk.edu.hk/Lexis/lexi-mf/search.php...
[2] Hứa Thận, Thuyết văn giải tự chân bản, “Quyển 7”, Bản scan từ bản của Đại học Waseda lưu giữ
[3] 汉典, 寬, Truy xuất từ: https://www.zdic.net/hans/%E5%AF%AC
[4] 中國哲學書電子化計劃, 論語 - 陽貨, Truy xuất từ: https://ctext.org/pre-qin-and-han/zh?searchu=%E5%AF%AC
[5] Thi viện, Hải khẩu dạ bạc hữu cảm《海口夜泊有感》, Truy xuất từ: https://www.thivien.net/.../poem-Z0bdk4rhG-_SOrvJloXygQ