Mẫn 敏
Chữ Mẫn 敏 là một chữ thuộc nhóm chữ Hình thanh, được ghi nhận xuất hiện sớm nhất từ thời Giáp cốt văn. Chữ Mẫn mang một số nghĩa như sau: Nhanh nhẹn, mau mắn, như: mẫn tiệp 敏捷 (nhanh nhẹn); Thông minh, thông tuệ, như: mẫn đạt 敏達 (thông minh sáng suốt); Cần cù, gắng gỏi, như: Ngã phi sanh nhi tri chi giả, hiếu cổ mẫn dĩ cầu chi giả dã 我非生而知之者, 好古敏以求之者也 (Ta chẳng phải sinh ra đã biết đạo lí, (ta) thích (văn hóa) cổ mà siêng năng tìm học vậy). Ngoài ra, chữ Mẫn còn có một nghĩa là Ngón chân cái (thông với chữ 拇).
Trong Giáp cốt văn, chữ này được đọc là hối悔, mang nghĩa ăn năn, hối lỗi. Tuy nhiên, trong Kim văn, nó lại mang ý nghĩa nhanh nhẹn, lanh lợi. Trong văn Kim văn, chữ 敏 được cấu tạo từ bộ hựu又 và mỗi每. Trong đó, 每 là thanh phù (cho âm đọc), còn 又mang nghĩa là tay, biểu thị nghĩa gốc của chữ là tay chân nhanh nhẹn, linh hoạt. [1]
Đến thời Tiểu triện, chữ này được viết theo cấu trúc, bộ phốc 攴 (ám chỉ hành động đánh khẽ, đốc thúc), mang ý nghĩa là dùng gậy thúc giục, xua người hành động nhanh nhẹn, không được trì trệ. [1]
Sách Thuyết văn giải tự của Hứa Thận giải thích nghĩa chữ 敏 như sau: “敏,疾也。从攴,每聲。” Nghĩa là: 敏 nghĩa là nhanh nhẹn, gấp rút. Cấu tạo gồm bộ 攴 (tay cầm gậy) và thanh phù 每. [2] Đoàn Ngọc Tài có dẫn sách Thích huấn 《釋訓》 giải thích thêm rằng: 敏 tức là 拇, nghĩa là ngón chân cái, nói rằng chữ 敏 ở đây là chữ giả tá của chữ 拇, tức mượn chữ có âm gần giống để viết. Chữ 拇 nghĩa là ngón chân cái. [3]
Bàn về chữ 敏, sách Luận ngữ có chép như sau: 顏淵問仁。子曰: “克己復禮為仁。一日克己復禮,天下歸仁焉。為仁由己,而由人乎哉?” 顏淵曰:“請問其目。” 子曰:“非禮勿視,非禮勿聽,非禮勿言,非禮勿動。” 顏淵曰:“回雖不敏,請事斯語矣。” Nghĩa là: Nhan Uyên hỏi Khổng Tử về đạo nhân Khổng Tử đáp: “Tự thắng mình và trở lại với lễ, ấy chính là thực hành nhân vậy. Chỉ cần một ngày có thể tự thắng mình, giữ đúng lễ, thì thiên hạ sẽ quy phục theo đức nhân. Làm người nhân là do chính mình, nào có do người khác đâu?” Nhan Uyên lại hỏi: “Xin hỏi cụ thể những điều cần thực hành là gì?” Khổng Tử đáp: “Không nhìn điều trái lễ, không nghe điều trái lễ, không nói điều trái lễ, không làm điều trái lễ.” Nhan Uyên thưa rằng: “Tuy con còn chậm chạp, chưa nhanh nhẹn, nhưng xin nguyện theo lời thầy dạy ấy mà thực hành.” [4]
Trong bài thơ Cảm kỳ Hoàng Tử Miễn 《感示黃子勉》 của Nguyễn Hữu Cương 阮友岡có 4 câu cuối như sau: [5]
努力事我業,
及此明敏時。
自能有不朽,
長與天地垂。
Phiên âm:
Nỗ lực sự ngã nghiệp,
Cập thử minh mẫn thì.
Tự năng hữu bất hủ,
Trường dữ thiên địa thuỳ.
Dịch thơ:
Gắng làm trọn sự nghiệp,
Ắt minh mẫn có ngày.
Thấy năng lực bất hủ,
Cùng trời đất dài thay!
(Trần Lê Văn dịch)
Thư viện Huệ Quang – Đoàn Thanh Ngân
Tài liệu tham khảo
[1] 漢語多功能字庫, 敏, Truy xuất từ: https://humanum.arts.cuhk.edu.hk/Lexis/lexi-mf/search.php...
[2] Hứa Thận, Thuyết văn giải tự chân bản, “Quyển 3”, Bản scan từ bản của Đại học Waseda lưu giữ
[3] 汉典, 敏, Truy xuất từ: https://www.zdic.net/hans/%E6%95%8F
[4] 中國哲學書電子化計劃, 論語 – 顏淵, Truy xuất từ: https://ctext.org/pre-qin-and-han/zh?searchu=%E6%95%8F
[5] Thi viện, Cảm kỳ Hoàng Tử Miễn《感示黃子勉》, Truy xuất từ: https://www.thivien.net/.../poem-dCT9txOLSLXeTVaEjVeTJg