Chữ Tín

Chữ Tín
Tín 信

Chữ Tín 信 là một chữ thuộc nhóm chữ Hội ý, chữ này được ghi nhận ra đời sớm nhất ở thời kỳ Kim văn. Chữ Tín mang một số nghĩa như: Sự thành thực, như: nhân nhi vô tín, bất tri kì khả dã 人而無信, 不知其可也 (người mà không có đức thành thì không hiểu sao làm nên việc được); Bức thư, như: thư tín 書信 (thư từ); Tin tức, như: hung tín 凶信 (tin xấu); Kính ngưỡng, sùng bái, như: tín phụng 信奉 (tôn thờ).

Tin, không sai lời hẹn là tín, như: trung tín 忠信 (tin thực). Ngoài ra, chữ 信 này còn thông với chữ thân 伸, mang nghĩa là “duỗi ra”, như: Vãng giả khuất dã, lai giả thân dã 往者屈也, 來者信也 (cái đã qua thì co rút lại, cái sắp tới thì duỗi dài ra). Và thông với chữ thân 申 mang nghĩa “trình bày, trần thuật”.

Chữ 信xuất hiện lần đầu tiên trên Kim văn vào thời Chiến Quốc. Chữ này được cấu tạo từ bộ nhân 人 (người) và bộ ngôn 言 (lời nói), thể hiện ý nghĩa hội ý là lời nói của con người cần có sự đáng tin cậy.

Cũng có khi chữ này không dùng bộ 人 mà dùng bộ thân 身 (thân thể), vì 人 và 身 có âm gần giống nhau. Do đó, bộ 身 được dùng như là thanh phù của chữ 信. Nghĩa gốc của chữ 信 là sự thành thật, đáng tin cậy (thành tín). Ngoài ra, chữ 信 còn được dùng làm tên người, tên đất. [1]

Sách Thuyết văn giải tự của Hứa Thận giải thích nghĩa chữ 信 như sau: “誠也。从人从言。會意。㐰, 古文从言省。訫, 古文信。” Nghĩa là: (信) là thành thật, trung thực. Gồm bộ nhân 人 (người) và bộ ngôn 言 (lời nói), đây là chữ Hội ý. Chữ 㐰 là hình thể cổ của chữ 信, được viết lược từ bộ 言. Chữ 訫 cũng là một dạng chữ cổ của 信. [2] Bên cạnh đó, Đoàn Ngọc Tài có giải thích thêm rằng: Lời do người nói ra thì không gì quan trọng hơn sự đáng tin, vì thế chữ này được cấu tạo từ “người” và “lời”. [3]

Bàn về chữ 信, sách Luận ngữ có chép như sau: “孔子說:年輕人應該孝順父母,尊敬師長,認真誠信,廣施愛心,親近仁人志士。能輕鬆做到這些,才可以從事理論研究。” Nghĩa là: Khổng Tử nói: Người trẻ tuổi cần phải hiếu thảo với cha mẹ, kính trọng thầy cô, nghiêm túc và thành tín, rộng lòng yêu thương, thân cận với những bậc nhân đức chí sĩ. Khi có thể làm được những điều ấy một cách nhẹ nhàng, mới có thể dấn thân vào con đường nghiên cứu học thuật. [4]

Trong bài thơ Long Thành trúc chi từ kỳ 4 《龍城竹枝詞其四》 của Tùng Thiện Vương 從善王 có viết như sau: [5]

儂郎去後信音乖,
草色萋萋綠上階。
見說春來有歸客,
東城門外檢船排。

Phiên âm:
Nùng lang khứ hậu tín âm quai,
Thảo sắc thê thê lục thượng giai.
Kiến thuyết xuân lai hữu quy khách,
Đông thành môn ngoại kiểm thuyền bài.

Dịch thơ:
Chàng đi biệt tích không thư,
Thềm xưa cỏ mọc bây chừ rêu mơ.
Nghe xuân có kẻ về bờ,
Đông thành em ghé đợi chờ ghe quen.

Thư viện Huệ Quang – Đoàn Thanh Ngân

Tài liệu tham khảo
[1] 漢語多功能字庫, 信, Truy xuất từ: https://humanum.arts.cuhk.edu.hk/Lexis/lexi-mf/search.php...
[2] Hứa Thận, Thuyết văn giải tự chân bản, “Quyển 3”, Bản scan từ bản của Đại học Waseda lưu giữ
[3] 汉典, 信, Truy xuất từ: https://www.zdic.net/hans/%E4%BF%A1
[4] 中國哲學書電子化計劃, 論語 – 學而, Truy xuất từ: https://ctext.org/pre-qin-and-han/zh?searchu=%E4%BF%A1%20
[5] Thi viện, Long Thành trúc chi từ kỳ 4《龍城竹枝詞其四》, Truy xuất từ: https://www.thivien.net/.../poem-ihKaxPzLJVjr-RJOYNm8GA 
CHIA SẺ

Bài viết khác

Bài viết tiếp theoChữ Mẫn
Bài viết trướcChữ Khoan

Tưởng niệm Ân Sư

Tưởng niệm Ân Sư

Tra cứu thư mục

Chọn thể loại:

Tặng sách - sách tặng

Tặng sách - sách tặng

Liên kết ngoài

Liên kết ngoài
Liên kết ngoài
Liên kết ngoài
Liên kết ngoài
Liên kết ngoài
Liên kết ngoài