Chữ Trọng

Chữ Trọng
Trọng 仲

Chữ Trọng 仲 là một chữ thuộc nhóm chữ Hình thanh, tự hình với bộ nhân 亻 và chữ trung 中, chỉ xuất hiện từ thời Triện văn, với nghĩa là người con thứ hai sau con trưởng, trong cụm từ 伯仲. Trước đó, ở thời Giáp cốt văn và Kim văn người ta sử dụng chữ 中 có thể mở rộng nghĩa để biểu thị cho nghĩa này [1]. Các từ phức thường được sử dụng của chữ Trọng là: Trọng huynh仲兄 anh thứ hai; Trọng tử仲子 con thứ; Trong xuân仲春 giữa mùa xuân (tháng hai). Ở những trường hợp này chữ 仲 có thể thay thế cho chữ 中 bằng 中春, 中子.

Sự xuất hiện cách viết 仲 ở triện thư thời Tần, được một số học giả cho rằng kiểu viết này có thể chịu ảnh hưởng từ chữ 伯, bởi chữ 伯 cũng thường được ghi chép với bộ 人 để nhấn mạnh ý nghĩa người con trưởng. [1]

Sách Thuyết văn giải tự chép: “(仲) 中也。从人从中,中亦聲。” Nghĩa là: Trọng nghĩa là ở giữa. Chữ này cấu tạo bởi bộ 人 và chữ 中, chữ 中 ở đây cũng là bộ phận biểu âm (diệc tự thanh). [2]

Trong lịch sử, một số nhân vật nổi tiếng, là con thứ hai trong nhà, cũng lấy tự có chữ 仲 trong tên như: Khổng Tử 孔子 tự là Trọng Ni 仲尼 hoặc Tư Mã Ý 司馬懿 tự là Trọng Đạt 仲達.

Trong Dịch Chu thư, thiên “Chu nguyệt” có chép: “凡四時成歲,歲有春夏秋冬,各有孟仲季以名十有二月。” Nghĩa là: Bốn mùa thì thành một năm, bốn mùa là xuân, hạ, thu, đông. Mỗi mùa lại lần lượt dùng Mạnh 孟, Trọng 仲 và Quý 季 để đặt tên tháng, tổng cộng mười hai tháng. [3]

Thư viện Huệ Quang – Đoàn Thanh Ngân

Tài liệu tham khảo
[1] 漢語多功能字庫, 仲 , Truy xuất từ: https://humanum.arts.cuhk.edu.hk
[2] Hứa Thận, Thuyết văn giải tự chân bản, “Quyển 8”, Bản scan từ bản của Đại học Waseda lưu giữ
[3] 中國哲學書電子化計劃, 逸周書 - 周月, Truy xuất từ: https://ctext.org/zh
CHIA SẺ

Bài viết khác

Bài viết tiếp theoChữ Thúc
Bài viết trướcChữ Bá

Tưởng niệm Ân Sư

Tưởng niệm Ân Sư

Tra cứu thư mục

Chọn thể loại:

Tặng sách - sách tặng

Tặng sách - sách tặng

Liên kết ngoài

Liên kết ngoài
Liên kết ngoài
Liên kết ngoài
Liên kết ngoài
Liên kết ngoài
Liên kết ngoài