Tùng 松
Tùng 松 - cây tùng là một minh họa tuyệt đẹp cho sự giao hòa giữa thiên nhiên và phẩm chất con người. Qua chiết tự và thơ ca, hình ảnh cây tùng sừng sững giữa rừng núi như một lời nhắc nhở mỗi người hãy sống ngay thẳng, kiên trung, bất khuất. Ngoài ra, cây tùng còn là một biểu tượng cho khí chất của bậc quân tử, đấng nam nhi và còn là sự trường thọ, thịnh vượng.
Chữ tùng, thuộc dạng Hình thanh 形声, được cấu tạo bởi:
Mộc 木: cây, gỗ (biểu ý)
Công 公: cân bằng, chung (biểu âm)
Tùng 松, theo Từ điển Thiều Chửu có giải thích là: Cây thông, thông có nhiều thứ, như thông đỏ xích tùng 赤松, thông đen hắc tùng 黑松, hải tùng 海松, ngũ tu tùng 五鬚松, v.v. Cây thông đến mùa rét vẫn xanh, nên người mới ví nó như người có khí tiết và người thọ, như trinh tùng 貞松 nói người trinh tiết, kiều tùng 喬松 nói người thọ, v.v.
Trong Thuyết văn giải tự giải thích chữ tùng như sau: 木也。从木公聲。(Phiên âm: Mộc dã. Tòng mộc, công thanh.) Tạm dịch: [Tùng 松] là cây. Chữ này cấu thành bởi bộ mộc và công biểu âm.
Ngoài ra, trong Tế thuyết hán tự ——1000 niên hán tự đích khởi nguyên dữ diễn biến có giải thích: 这个“松”字是形声字。左边是“公”,表声,右边为“木”,表形。Tạm dịch: Chữ tùng này là chữ hình thanh. Bên tả là công biểu âm, bên hữu là mộc, biểu hình.
Cây tùng là biểu tượng của sức sống vĩnh cửu, thường xuất hiện trong các bức tranh như “Tùng – Hạc trường xuân” hay “Tùng Cúc Trúc Mai” mang ý nghĩa an lành và cầu mong cuộc sống lâu bền. Nhân đây, xin giới thiệu đến độc giả bài thơ Giản để tùng 澗底松 của Tuệ Trung Thượng Sĩ.
澗底松
最愛青松種幾年,
休嗟地勢所居偏。
棟樑未用人休怪,
野草閒花滿目前。
Giản để tùng
Tối ái thanh tùng chủng kỷ niên,
Hưu ta địa thế sở cư thiên.
Đống lương vị dụng nhân hưu quái,
Dã thảo nhàn hoa mãn mục tiền.
Dịch nghĩa
Rất yêu cây thông xanh trồng mấy năm nay,
Đừng thở than ở vào địa thế hiu quạnh.
Tài rường cột chưa được dùng, người đời chớ lấy làm lạ,
Nơi đây cỏ nội hoa nhàn đầy cả trước mắt.
Cội tùng đáy khe
Rất thích tùng xanh trồng mấy niên
Chớ than thế đất khiến tùng nghiêng.
Cột rường chưa dụng người đừng lạ
Cỏ nội hoa ngàn mắt hiện tiền.
(Thích Thanh Từ dịch)